Bảng cân đối kế toán là một trong những tài liệu quang trọng giúp cho nhà đầu tư có thể nắm bắt được tình hình hình hoạt kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, liệu bạn đã hiểu hết các chỉ tiêu được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán và các thông số tài chính liên quan tới loại báo cáo này hay chưa? Cùng Ohmoney làm rõ vấn đề bảng cân đối kế toán là gì và các phân tích chuyên sâu bảng cân đối kế toán thông qua nội dung của bài viết dưới đây nhé!
Bảng cân đối kế toán là gì?
Bảng cân đối kế toán là một trong những báo cáo tài chính nhằm mục đích tổng hợp và phản ảnh tổng quan về toàn bộ giá trị tài sản và nguồn vốn hiện có của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Nội dung thể hiện trong bảng cân đối kế toán luôn đảm bảo nguyên tắc cân bằng. Trong đó, tổng giá trị tài sản sẽ luôn luôn có giá trị bằng tổng giá trị nguồn vốn tại một khoản thời gian nhất định.
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN
Ngoài ra, bảng cân đối kế toán còn phải được các doanh nghiệp lập theo mẫu dành cho DNNVV được bộ Tài chính Việt Nam quy định. Chính vì vậy, một bảng cân đối đạt tiêu chuẩn sẽ phải thể hiện rõ các nội dung như sau:
- Tài sản dài hạn của doanh nghiệp: Là nguồn gốc tài sản mà doanh nghiệp đang sở hữu trong quá trình thành lập và phát triển.
- Tài sản ngắn hạn: Là chỉ tiêu thể hiện những khoản tiền mà doanh nghiệp của bạn cho người khác nợ.
- Nợ ngắn hạn: Đây là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong một khoảng thời gian nhất định. Thông thường, khoản nợ được xem là ngắn hạn sẽ có thời gian trả nợ dưới 12 tháng.
- Nội dung cuối cùng là phải có chỉ tiêu nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Tổng quan về các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán
Một bảng cân đối kế toán phải đảm bảo thể hiện được phần tài sản và phần nguồn vốn doanh nghiệp. Chính vì vậy, Ohmoney sẽ gợi ý cho quý bạn đọc những chỉ tiêu được ghi nhận trong từng phần của bảng cân đối kế toán như sau:
Phần tài sản
Thông qua những kết quả và số liệu về tài sản được thể hiện trong bảng cân đối kế toán theo từng năm. Các nhà đầu tư có thể dễ dàng đánh được tình hình sử dụng tài sản, nguồn vốn và phân bổ nguồn vốn của doanh nghiệp một cách tổng quan nhất.
Bên cạnh đó, các chỉ tiêu của phần tài sản trong bảng cân đối kế toán sẽ bao gồm những thành phần cấu tạo nên như sau:
- Tổng tài sản (270 = 200 – 100): Đây là chỉ tiêu tổng hợp giá trị tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ tại thời điểm lập báo cáo. Tổng tài sản sẽ bao gồm các chỉ tiêu khác như: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
- Tài sản ngắn hạn (100): Là chỉ tiêu thể hiện tổng giá trị tiền và các khoản tương đương tiền cùng với các khoản tài sản ngắn hạn khác có khả năng chuyển đổi thành tiền trong vòng 12 tháng trở lại tại thời điểm lập báo cáo. Tài sản ngắn hạn sẽ bao gồm các chỉ tiêu khác như: Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Ngoài ra, chỉ tiêu này còn chứa cả khoản tài sản vãng lai như: Cổ phiếu, tiền nợ của khách hàng, tiền mặt tại ngân hàng,…
- Tài sản dài hạn (330): Là khoản tài sản được ghi nhận tại thời điểm lập báo cáo có thời hạn thu hồi trên 12 tháng. Chỉ tiêu này bao gồm các chỉ số như: Tài sản cố định, các khoản phải thu dài hạn, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
Phần nguồn vốn
Từ cơ cấu nguồn vốn được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán, nhà phân tích sẽ nắm bắt được nguồn hình thành của tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp đến từ đâu. Đồng thời, hiểu được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp đang nằm ở mức độ như thế nào. Từ đó, đưa ra một quyết định đầu tư một cách hợp lý nhất.
Các chỉ tiêu của nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán của một doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như sau:
- Tổng vốn chủ sở hữu (400 = 410 + 430): Đây là chỉ tiêu tổng hợp toàn bộ nguồn vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp đang nắm giữ tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán. Nó bao gồm một số chỉ tiêu khác như vốn chủ sở hữu và nguồn chi phí khác.
- Vốn chủ sở hữu (410): Là chỉ tiêu phản ánh các khoản vốn kinh doanh thuộc sở hữu của cổ đông và các thành viên góp vốn đầu tư. Nó bao gồm một số chỉ tiêu khác như: Các quỹ trích lời từ lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận chưa phân phối, vốn đầu tư của chủ sở hữu, chênh lệch tỷ giá,….
- Nguồn chi phí khác (430): Là chỉ tiêu phản ánh tổng số kinh phí cho sự nghiệp, dự án được cấp phép để chi tiêu cho hoạt kinh doanh của doanh nghiệp.
=> Qua đây, bạn có thể thấy bảng cân đối kế toán có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Đồng thời, giúp bạn có thể đánh giá tình trạng tài chính, tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh cũng như trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Cách phân tích bảng cân đối kế toán chuyên sâu
Sau khi hiểu được bảng cân đối kế toán là gì thì khi phân tích loại báo cáo tài chính này bạn cũng phân tách nó thành 3 phần cơ bản để dễ nắm bắt từng thông số trong báo cao hơn như sau:
Chỉ tiêu phân tích về cơ cấu tài sản trong bảng cân đối kế toán
Phân tích cơ cấu tài sản của một doanh nghiệp là việc tổng hợp và so sánh các chỉ tiêu cuối kỳ và chỉ tiêu đầu kỳ trong bảng cân đối kế toán. Để nắm bắt được tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của công ty bạn cần phải xem xét từng khoản chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng tài sản. Và các bước để bạn thực hiện phân tích cơ cấu tài sản được Ohmoney gợi ý như sau:
- Bước 1: Sử dụng công thức tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản với công thức là: (Chỉ tiêu tài chính/tổng tài sản) x 100.
- Bước 2: Tiến hành so sánh cơ cấu tài sản ở các kỳ đang phân tích với kỳ gốc.
- Bước 3: Đánh giá cơ cấu tài sản của doanh có phù hợp với kỳ phân tích hay không.
- Bước 4: Đánh giá tính hợp lý của xu hướng thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp với ngành kinh doanh.
Thông thường, bạn phải đánh giá được các chỉ tiêu tài chính quan trọng trong bảng cân đối kế toán thông qua những gợi ý dưới đây.
Tỷ trọng tiền/Tổng tài sản
Tỷ trọng tiền càng cao sẽ phản ánh khả năng thanh toán càng cao trong kỳ lập báo cáo của doanh nghiệp. Tuy nhiên, kết quả càng cao đôi lúc cũng là con dao hai lưỡi khi điều này cho thấy doanh nghiệp đang lãng phí nguồn vốn. Đồng thời, nếu chỉ số này có kết quả không cao thì doanh nghiệp đó đang gặp về vấn đề thanh toán.
Tỷ trọng hàng tồn kho/Tổng tài sản
Tỷ trọng hàng tồn kho có kết quả cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng trong tương lai. Tuy nhiên, với một góc nhìn khác thì doanh nghiệp lại đang duy trì một khối lượng lớn hàng tồn kho. Điều này cùng cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng vốn kém hiệu quả.
Ngược lại, nếu tỷ trọng hàng tồn kho quá thấp thì cho thấy doanh nghiệp bạn đang phân tích có khả năng sử dụng nguồn vốn hiệu quả, tuy nhiên nếu không có một chiến lược sản xuất cụ thể thì khả năng mất khách hàng trương tương lai cũng khá cao.
Tỷ trọng nợ phải thu/Tổng tài sản
Nợ phải thu có kết quả càng cao thì cho thấy doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn lớn, hiệu quả sử dụng vốn để kinh doanh thấp và nếu kết quả tỷ trọng nợ phải thu thấp thì mọi thứ sẽ diễn ra ngược lại.
Tỷ trọng TSCĐ/Tổng tài sản
Đây được xem là hệ số đầu tư tài sản cố định trong lĩnh vực kế toán. Do đó, tùy vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, hệ số đầu tư TSCĐ sẽ thể hiện khác nhau. Tuy nhiên, nếu hệ số này có kết quả càng cao thì cho thấy doanh nghiệp đó có năng lực sản xuất hiệu quả và có thể phát triển lâu dài.
Chỉ tiêu phân tích về cơ cấu nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán
Quy trình phân tích tỷ trọng của cơ cấu nguồn vốn tương tự như các bước phân tích cơ cấu tài sản được gợi ý ở trên. Đánh giá được tình hình sử dụng vốn của một doanh nghiệp giúp nhà đầu tư có một góc nhìn tổng quan về xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn và khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp đó. Thông thường, các chỉ tiêu hay được đánh giá trong phần nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán được gợi ý như sau:
- Tỷ trọng vốn vay/Tổng nguồn vốn: Chỉ số này càng cao thì doanh nghiệp phải đổi điện với những rủi ro càng nhiều. Tuy nhiên, doanh nghiệp cúng có một số lợi thế về thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Tỷ trọng phải trả người bán/Tổng nguồn vốn: Kết quả của tỷ trọng phải trả người bán càng cao thì cho thấy doanh nghiệp đang tăng cường vốn để đầu tư cho hoạt động kinh doanh của mình.
Một số chỉ tiêu khác trên bảng cân đối kế toán
Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán tất cả các khoản nợ ngắn và dài hạn cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Chỉ tiêu bao gồm những các thông số cần được bạn nắm bắt như sau:
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Đây là chỉ số phản ánh tổng quát nhất năng lực thanh toán của doanh nghiệp trong ngắn và dài hạn. Nó được xác định bằng công thức sau:
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Tổng tài sản/Nợ phải trả
Nếu hệ số này lớn hơn 2 thì doanh nghiệp đang có khả năng thanh tốt, nếu năm trong khoảng từ 2 đến 1 thì doanh nghiệp có khả năng đáp ứng đủ các khoản nợ khi tới hạn, còn có kết quả nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có thể bị mất đi khả năng thanh toán và có nguy cơ cao bị phá sản.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Đây là hệ số phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, được xác định bằng công thức như sau:
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
Nếu kết quả nhỏ hơn 1 thì khả năng trả nợ của doanh nghiệp không đảm bảo được các khoản nợ ngắn hạn. Còn nếu kết quả lớn hơn 1 thì cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Đây là chỉ số phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà không cần thực hiện việc thanh lý hàng tồn kho. Nó được xác định bằng công thức như sau:
Hệ số thanh toán nhanh = (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn
Nếu kết quả của hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì cho thấy doanh nghiệp có mức độ thanh khoản kém, còn nếu kết quả nằm từ 0,5 – 1 thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, tính thanh khoản cao.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Là hệ số có tên gọi khác là tỷ lệ thanh toán bằng tiền, được xác định bằng công thức như sau:
Khả năng thanh toán tức thời = (Tiền + các khoản tương đương tiền) / Nợ ngắn hạn
Trong đó: Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn và các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng mà không gặp rủi ro.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Đây là hệ số phản ánh khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp cũng như mức độ rủi ro có thể gặp phải của các chủ nợ. Nó được xác định bằng công thức như sau:
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế / Lãi vay phải trả trong kỳ
Đây là một trong hệ số mà những người làm trong lĩnh vực ngân hàng hay quan tâm nhiều. Thực chất, chỉ số này có ảnh hưởng rất lớn đến xếp hạng tín nhiệm và lãi suất vay vốn của doanh nghiệp. Bởi, đảm bảo trả lãi các khoản vay đúng hạn cũng thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt và ngược lại.
Tỉ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả
Hệ số này cho biết tỉ lệ giữa vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp là bao nhiêu trong bảng cân đối kế toán. Nó được xác định bằng công thức như sau:
Tỉ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả = (Các khoản phải thu/các khoản phải trả) x 100%
Nếu tỉ lệ này lớn hơn 100% có nghĩa là doanh nghiệp đang đi chiếm dụng nhiều hơn bị chiếm dụng và ngược lại.
Đó là toàn bộ nhúng gợi về vấn đề bảng cân đối kế toán và cách phân tích bảng cân đối kế toán chuyên sâu mà bạn có thể tham khảo. Hy vọng những thông tin từ bài viết sẽ hữu ích và mang đến cho bạn một phương pháp hiệu quả trong việc phân tích bảng cân đối kế toán. Cảm ơn đã đọc bài viết và chúc bạn thật nhiều may mắn!