Chi phí bán hàng là một trong những khoản mục quan trọng thể hiện mức độ đầu tư vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được ghi nhận trực tiếp trên báo cáo tài chính. Dự đoán, ghi nhận được hệ số chi phi này một cách chuẩn xác sẽ giúp doanh nghiệp có thể tìm ra những phương án cải thiện được tình hình sản xuất và kinh doanh. Vậy, chi phí bán hàng trong báo cáo tài chính là gì? Các ghi nhận hệ số tài chính này được thực hiện như thế nào? Cùng tìm ra câu trả lời thông qua nội dung của bài viết dưới đây nhé!
Chi phí bán hàng là gì?
Thực tế, nhiều người mới bắt đầu trong lĩnh vực tài chính thường hay nhầm lẫn giữa chỉ số chi phí bán hàng (CPBH) với chi phí quản lý chung của doanh nghiệp. Vì vậy bài viết sẽ giúp bạn phân biệt hai loại chỉ số này thông qua nội dung dưới đây.
Chi phí quản lý chung của doanh nghiệp là một khái niệm thể hiện tất cả hoạt động đầu tư mà doanh nghiệp phải bỏ ra, bao gồm cả CPBH nhằm mang lại những điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, trong báo cáo tài chính, chỉ số này còn được sử dụng để phục vụ cho việc tính toán doanh thu và lợi nhuận của một doanh nghiệp (lợi nhuận bằng doanh thu trừ cho tổng chi phí) từ đó giúp nhà lãnh đạo đưa ra các phương án quản lý nguồn đầu tư của mình chuẩn xác hơn.
Còn loại chi phí liên quan đến quá trình trao đổi, mua bán sản phẩm, dịch vụ đến tay khách hàng được thông tư 200/2014/TT-BTC gọi là chi phí bán hàng (Selling expenses). Đây là chỉ số bao gồm các khoản mục cơ bản như: Cơ sở vật chất, lương của công nhân, khấu hao và bảo hành,…được xác định một cách chuẩn xác để đảm bảo việc định giá cho các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng đến tay người tiêu dùng. Từ đó giúp nhà quản lý đưa ra được các chính sách quản lý có chất lượng cao hơn giúp tối ưu hóa được lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phân loại chi phí bán hàng trong báo cáo tài chính
Hiểu được khái niệm về loại hệ số tài chính trên có thể giúp doanh nghiệp xây dựng được một quy trình bán hàng hiệu quả nhất. Chính vì vậy, trong báo cáo tài chính, chỉ số này được kí hiệu cụ thể với mã số là 25 và nó bao gồm các khoản chi phí bán hàng trong hoạt động bán hàng của doanh nghiệp như sau:
- Chi phí tiền lương cho nhân viên
- Chi phí đầu tư dụng cụ, đồ dùng phục vụ công tác phân phối hàng hóa
- Chi phí bao bì vật liệu, vận chuyển
- Chi phí bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp)
- Chi phí khấu hao
- Chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm
- Chi phí bảo hành sản phẩm
- Các khoản chi phí phát sinh (điện, nước,…)
Cách ghi nhận chi phí bán hàng chuẩn xác nhất
Về nguyên tắc kế toán ghi nhận
- Trong báo cáo tài chính của một doanh nghiệp tài khoản dùng để ghi nhận khoản mục CPBH phải phản ánh được số tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ trong mỗi lần phát sinh. Các khoản phải chi phải được ghi cụ thể từng công việc như: chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm,…
- Các khoản chi được ghi nhận vào tài khoản cần có những hóa đơn chứng từ đã được hạch toán đúng theo chế kế toán được nhà nước quy định tại Luật.
- Tùy theo đặc thù kinh doanh của từng doanh nghiệp và yêu cầu của từng ngành mà tài khoản 641 có thể mở thêm được một số nội dung chi phí. Sau đó cuối kỳ, bộ phận kế toán sẽ chuyển chi phí này vào bên tài khoản Nợ của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641
Bên Nợ:
Được ghi nhận các nội dung thể hiện các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp.
Bên Có:
- Các khoản mục được ghi giảm CPBH trong kỳ của doanh nghiệp.
- Kết chuyển CPBH vào tài khoản “xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Lưu ý: Tài khoản 641 – CPBH trong bảng báo cáo tài chính không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra, trong quá trình ghi nhận khoản mục tài khoản 641, bộ phận kế toán của mỗi một doanh nghiệp đều sử dụng 7 tài khoản cấp 2 phổ biến như sau:
- Tài khoản 6411 – Chi phí nhân viên: Bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp,…cho các nhân viên thực hiện các công việc phân phói sản phẩm.
- Tài khoản 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì: Bao gồm các khoản mục như chi phí vật liệu, chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí bảo quản, bốc vác,…trong công tác vận chuyển của doanh nghiệp.
- Tài khoản 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Biểu hiện cho các chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc,…
- Tài khoản 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao ở các bộ phận bán hàng như nhà kho, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán,,…
- Tài khoản 6415 – Chi phí bảo hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá trong quá trình phân phối sản phẩm của doanh nghiệp.
- Tài khoản 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác,…
- Tài khoản 6418 – Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu bán hàng như chi phí thanh toán điện, nước, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá,…
Bên trên là toàn bộ nội dung của bài viết về chi phí bán hàng mà bạn có thể tham khảo. Hy vọng bài viết sẽ giải đáp được những thắc mắc và cung cấp cho bạn đọc cách nhìn cụ thể hơn về hệ số tài chính này. Cảm ơn đã đọc bài viết và chúc bạn gặp nhiều may mắn trong cuộc sống!