Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được biết đến là một nghiệp vụ mà nhiều doanh nghiệp, nhà quản trị thường quan tâm. Việc hoạch định, dự phòng hàng tồn kho góp phần đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp tốt hơn. Do vậy các nghiệp vụ cho việc trích lập dự phòng hàng tồn kho cần có tính chính xác cao. Cùng Ohmoney tìm hiểu rõ hơn về công tác chuẩn bị cho việc hoạch định hàng tồn kho trong bài viết sau.
1. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là gì?
Hàng tồn kho là khái niệm dùng để chỉ những tài sản được doanh nghiệp mua vào để sản xuất hoặc bán ra trong hoạt động kinh doanh thông thường. Hàng tồn kho thường được xếp vào mục tài sản ngắn hạn của Doanh nghiệp. Theo nghiệp vụ kế toán, hàng tồn kho thường bao gồm:
- Hàng hóa mua đang trên đường đi
- Nguyên vật liệu ( không tính các vật tư, thiết bị có thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường,…)
- Sản phẩm dở dang
- Thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi bán
- Hàng hoá được lưu trữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp
Giảm giá là một trong những hình thức Marketing được nhiều doanh nghiệp sử dụng nhằm gia tăng số lượng hàng hoá bán ra. Theo đó, chiến dịch giảm giá thường được sử dụng khi doanh nghiệp muốn tăng doanh số và mở rộng thị phần kinh doanh.
Theo Thông tư 48/2019/TT – BTC, Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thự hiện được thấp hơn so với giá trị sổ của hàng tồn kho.

2. Khi nào tiến hành dự phòng hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho thường được tạo lập vào thời điểm lập Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Việc xác định các khoản dự phòng phản ánh rõ giá trị hàng tồn kho. phản ánh công nợ,… Từ đó hạn chế các rủi ro tài chính có thể phạm phải trong quá trình kinh doanh.
Khi tiến hành trích lập, dự phòng hàng tồn kho doanh nghiệp cần đảm bảo tuân thủ các quy định của Pháp luật về kế toán. Đối với các khoản đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp không nhất thiết phải tiến hành lập dự phòng rủi ro.

3. Đối tượng lập dự phòng hàng tồn kho
Trong quá trình tạo lập, dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần quan tâm các đối tượng sau: nguyên liệu, vật liệu; công cụ; dụng cụ; hàng hóa; hàng đang vận chuyển trên đường; hàng gửi đi bán; thành phẩm có giá gốc cao hơn giá trị thuần. Những đối tượng này cần đảm bảo các yêu cầu như:
- Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ tài chính hoặc các bằng chứng có hiệu lực tương tự
- Là hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.

4. Điều kiện lập kế hoạch dự phòng tồn kho
Để tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các đối tượng lập dự phòng giảm giá nêu trên cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Giá gốc trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được ( giá vốn > giá bán)
- Có hoá đơn minh chứng cho giá vốn của hàng tồn kho
- Thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập BCTC
- Tính theo từng loại hàng hoá, vật tư tồn kho. Tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt với dịch vụ cung cấp dở dang.

5. Phương pháp trích lập dự phòng hàng tồn kho
Để tiến hành lập dự phòng hàng tồn kho Doanh nghiệp cần đảm bảo thực hiện theo công thức sau:
Mức trích DPGG HTK = Lượng hàng tồn kho thực tế x Giá gốc hàng tồn kho – Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho.
Theo công thức:
- Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo quyết định số 149/2001?QĐ-BTC và các văn bản liên quan khác (nếu có).
- Giá trị thuần hay còn biết đến là giá bán ước tính của hàng tồn kho tại thời điểm lập BCTC năm trừ đi chi phí ước tính để hoàn
- thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.

6. Các bước trích lập dự phòng hàng tồn kho
Bước 1: Lập hội đồng thẩm định
Để tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, Doanh nghiệp cần có Hội đồng thẩm định. Theo quy định, Hội đồng cần có: Tổng giám đốc ( hoặc giám đốc), Kế toán trưởng, các trưởng phòng, ban có liên quan và một số chuyên gia có chuyên môn liên quan nếu cần thiết.
Hội đồng thẩm định có vai trò xem xét lại ngân sách để hạn chế tổn thất về ngân sách hoạt động của Doanh nghiệp. Phương án trích lập dự phòng hàng tồn kho cần được Hội đồng thẩm định thông qua và xét duyệt.

Bước 2: Xử lý khoản dự phòng
Sau khi thiết lập thành công kế hoạch xử lý khoản dự phòng giảm giá cho lượng hàng tồn kho nhà quản trị sẽ tiến hành xử lý dự phòng theo một số trường hợp như sau:
Số DPGG HTK = số dư khoản DPGG HTK => Không cần tiến hành trích lập khoản DPGG HTK
Số DPGG HTK trích lập > số dư khoản DPGG HTK => Trích thêm phần chênh lệch vào giá vốn hàng bán trong kỳ
Số DPGG HTK < số dư khoản DPGG HTK => phải hoàn nhập phần chênh lệch giá vốn hàng bán ra.

Bước 3: Xử lý hàng tồn đọng (nếu có)
Trong trường hợp khi ban quản trị đã lên kế hoạch giảm giá dự phòng hàng tồn kho nhưng sản lượng hàng tồn đọng không đủ số lượng như kế hoạch. ( Do hết hạn sử dụng, chất lượng kém, hư- hỏng;… không còn giá trị sử dụng).
Doanh nghiệp cần tiến hành thành lập Hội đồng thẩm định tài sản để tiến hành hủy bỏ danh sách hàng tồn kho đã lập dự phòng.( Bao gồm: Tên SP; số lượng; đơn giá; nguyên nhân huỷ hàng; giá trị thanh lý; giá trị thiệt hại;…)

7. Quy định pháp luật về hàng tồn kho đã trích lập
Một số quy định về hàng tồn kho đã tiến hành trích lập dự phòng giảm giá như sau:
- Hàng tồn kho hết hạn sử dụng; không còn giá trị sử dụng phải được xử lý huỷ bỏ; thanh lý ( dịch bệnh; hỏa hoạn; lỗi mode; …)
- Doanh nghiệp cần có biên bản kiểm kê rõ ràng, chính xác các giá trị xử lý của hàng tồn kho bao gồm: giá trị hàng tồn kho; nguyên nhân hư hỏng, thể loại; số lượng; giá trị hàng tồn kho có khả năng thu hồi.
- Chênh lệch giữa giá gốc và giá trị thuần chính là khoản tổn thất thực tế, ảnh hưởng đến dòng tiền cuối kỳ của Doanh nghiệp. Do vậy, khoản chênh lệch này sẽ do người gây ra thiệt hại, cơ quan bảo hiểm hay việc thanh lý hàng tồn kho bù trừ vào.

Trên đây là những thông tin liên quan đến dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Hy vọng với những thông tin Ohmoney vừa cung cấp ở trên, bạn đã hiểu rõ như thế nào là dự phòng hay giảm giá hàng tồn kho. Hay những điều mà doanh nghiệp cần quan tâm đến những vấn đề gì khi muốn tiến hành xây dựng kế hoạch giảm giá chuẩn chỉnh.