Một trong những thách thức lớn nhất đối với các chủ doanh nghiệp là quản lý dòng tiền của họ. Nói cách khác, liệu tôi có đủ tiền mặt để thanh toán cho các nhà cung cấp của mình khi đến thời điểm không? Và nếu không, tôi có thể thanh lý một số thứ để đỡ chênh lệch được không? Ý nghĩa của hệ số khả năng thanh toán hiện hành là gì? Để trả lời những câu hỏi này thì hãy cùng Ohmoney tìm hiểu về hệ số khả năng thanh toán hiện hành nhé!
I. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là gì?
Hệ số thanh toán hiện hành được gọi là tỷ số vốn lưu động và được sử dụng để đo lường năng lực tài chính của doanh nghiệp để trả các khoản nợ ngắn hạn của một công ty trong vòng một năm. Nói cách khác, nó chỉ ra cách một công ty có thể tối đa hóa tài sản lưu động để giải quyết các nghĩa vụ ngắn hạn của mình.

II. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành cao có tốt không?
Công thức tính
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Giá trị tài sản ngắn hạn / Giá trị nợ ngắn hạn

Trong đó:
Tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.
Ý nghĩa của hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Cho biết khả năng của một công ty trong việc dùng các tài sản ngắn hạn như tiền mặt, hàng tồn kho hay các khoản phải thu để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình. Tỷ số này càng cao thì công ty càng có nhiều khả năng sẽ hoàn trả được hết các khoản nợ. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 thì công ty đang ở trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không trả được các khoản nợ khi đáo hạn. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là công ty sẽ phá sản bởi vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn. Mặt khác nếu tỷ số này quá cao cũng không phải là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản chưa được hiệu quả.
Cách đánh giá hệ số thanh toán hiện hành
Thông thường thì hệ số này thấp
Hệ số hiện hành >2: Phản ánh rằng doanh nghiệp có năng lực tài chính rất tốt, tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn có thể không cao và đòn bẩy tài chính thấp. Doanh nghiệp khó có bước tăng trưởng vượt bậc.
1 < Hệ số hiện hành <2: Phản ánh về cơ bản, với lượng tổng tài sản hiện có , doanh nghiệp hoàn toàn đáp ứng được các khoản nợ tới hạn.
Đặc biệt 0<= Hệ số hiện hành <1: Thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp thấp, khi chỉ số càng tiến dần về 0, doanh nghiệp sẽ mất dần khả năng thanh toán, là dấu hiệu báo hiệu khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Việc phá sản có thể diễn ra nếu doanh nghiệp không có giải pháp thực sự phù hợp.
Hệ số hiện hành = 2 là hợp lý nhất, vì như thế doanh nghiệp có thể duy trì được năng lực chi trả trong ngắn hạn và đồng thời duy trì được hiệu quả kinh doanh.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành cao có tốt không?
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành cao thì có nghĩa là công ty luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn hay nói cách khác việc quản lý tài sản ngắn hạn không hiệu quả (ví dụ: có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng). Khi hàng tồn kho bị ứ đọng khiến cho hàng khó chuyển thành tiền mặt, các khoản nợ ngắn hạn ập đến doanh nghiệp sẽ gặp rắc rối. Công ty không sử dụng tài sản ngắn hạn của mình một cách hiệu quả, hoặc không quản lý tốt nguồn vốn lưu động. Khi hệ số quá cao là một lá cờ đỏ cảnh báo chủ doanh nghiệp phải điều chỉnh lại bằng cách giảm giá trị tài sản ngắn hạn hoặc tăng giá trị nợ ngắn hạn.

Khi đánh giá tình hình thanh khoản của doanh nghiệp, người phân tích thường so sánh tỷ số thanh khoản của một doanh nghiệp với tỷ số thanh khoản bình quân của toàn ngành mà doanh nghiệp đó tham gia.
Hạn chế của Tỷ số thanh toán hiện hành (Current Ratio):
Tỷ số thanh toán hiện hành (current ratio) chỉ phản ánh được bức tranh tài chính của Doanh nghiệp tại một thời điểm bất kỳ. Ngoài ra, Tỷ số này còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố có thể ảnh hưởng.
Ví dụ: Một công ty nếu dự trữ nhiều hàng tồn kho thì sẽ có tỷ số thanh toán hiện hành (current ratio) cao, mà ta đã biết hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. Vì thế, trong nhiều trường hợp, tỷ số thanh toán hiện hành (current ratio) không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của công ty.
Tổng kết
Khi tìm hiểu về hệ số khả năng thanh toán hiện hành và các kiến thức cần biết về nó khi quản lý dòng tiền của các chủ doanh nghiệp là cực kỳ quan trọng. Những thông tin đó là thước đo giúp chủ doanh nghiệp phản ánh khả năng chi trả hay chính xác hơn là tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Hy vọng những kiến thức được chia sẻ trong bài viết trên sẽ giúp bạn nắm về hệ số khả năng thanh toán hiện hành và biết cách điều chỉnh khi nó quá cao.