WACC là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong đầu tư chứng khoán. Nhờ WACC mà nhiều doanh nghiệp, nhiều nhà đầu tư có được những hướng đi đúng, và đạt được lợi nhuận cao. Vậy WACC là gì? Áp dụng WACC như thế nào? Hãy cùng Ohmoney tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!
I. WACC là gì?
WACC là viết tắt của Weighted Average Cost of Capital (hay, Chi phí sử dụng vốn bình quân). Được tính bằng chi phí bình quân với tỷ trọng được lấy theo các loại vốn mà doanh nghiệp sử dụng
Các loại vốn:
Trong WACC, có các loại vốn sau:
cổ phiếu thường
cổ phiếu ưu đãi
trái phiếu
nợ vay
các khoản nợ dài hạn
Bản chất đây là chi phí cơ hội của vốn đối với nhà đầu tư, tính trên số vốn mà họ đầu tư vào doanh nghiệp.
II. Cách tính WACC như thế nào?
Sau khi đã xác định được WACC là gì? tiếp theo chúng ta cần tìm hiểu cách tính của nó để xác định được chi phí sử dụng vốn bình quân của chúng ta là bao nhiêu.
1. Vì sao phải tính WACC

Để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư, doanh nghiệp phải huy động vốn từ nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Mỗi nguồn tài trợ sẽ có chi phí sử dụng vốn khác nhau. Do đó, bạn cần xác định Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC).
WACC có ý nghĩa khác rất quan trọng đó là người ta sử dụng WACC làm tỷ suất chiết khấu để tính giá trị hiện tại của các dòng tiền phát sinh khi đánh giá lựa chọn các dự án đầu tư theo quan điểm tổng đầu tư TIPV.
Ngoài ra, nợ và vốn chủ sở hữu được coi là hai thành phần cấu thành nên nguồn vốn của một công ty. Người cho vay và chủ sở hữu vốn sẽ mong đợi nhận được lợi nhuận nhất định trên số tiền hoặc vốn mà họ đã bỏ ra. Vì chi phí vốn chính là lợi nhuận mà chủ sở hữu vốn và chủ nợ sẽ mong đợi, Wacc chỉ ra lợi nhuận mà chủ sở hữu vốn (hay cổ đông) và người cho vay mong đợi nhận được.
Mọi người thường sử dụng chỉ số Wacc trong nội bộ để đưa ra các quyết định của mình, chẳng hạn xác định tính khả thi về kinh tế của việc sáp nhập và các cơ hội mở rộng khác. Ngoài ra Wacc cũng là tỷ lệ chiết khấu nên được sử dụng cho dòng tiền với những rủi ro tương tự như của các công ty nói chung.
Nếu cơ hội đầu tư có tỷ lệ hoàn vốn nội bộ thấp hơn chỉ số Wacc của nó thì công ty nên mua lại cổ phiếu của mình hoặc trả cổ tức thay vì đầu tư vào các dự án tiếp theo.

2. Cách tính chi phí sử dụng vốn bình quân WACC
Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC được tính như sau:
WACC = (E/V)*Re + (D/V)*Rd *(1-Tc)
Trong đó:
+ Re: Chi phí vốn của chủ sở hữu
+ Rd: Chi phí nợ.
+ E: Giá thị trường vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp.
+ D: Giá thị trường của nợ doanh nghiệp.
+ V (=E+D): Tổng giá trị thị trường của doanh nghiệp về mặt tài chính.
+ Tc: Mức thuế mà doanh nghiệp cần phải đóng.
+ E/V: Chỉ số đại diện cho tỷ lệ tài chính dựa theo số vốn của chủ sở hữu.
+ D/V: Chỉ số đại diện có tỷ lệ tài chính dựa trên nợ của chủ sở hữu.
– WACC sẽ được tính dựa vào tổng của [(E / V) * Re] và [(D / V) * Rd * (1-Tc)]. Cụ thể:
+ Vế trái: Đại diện cho giá trị trọng số của liên kết vốn.
+ Vế phải: Đại diện cho giá trị trọng số của liên kết nợ.
Bạn cũng có thể tính WACC dựa vào công thức mở rộng dưới đây.
WACC = Chi phí vốn của chủ sở hữu x % vốn chủ sở hữu + Chi phí nợ x% nợ x1 – thuế) + Chi phí cổ phiếu ưu đãi x % Cổ phiếu ưu đãi.

3. Áp dụng WACC như thế nào?
Sau đây là hai ví dụ tính toán một cách thực tế dễ hiểu về phép tính chi phí sử dụng vốn bình quân:
Ví dụ 1:
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, công ty ABC đã tăng các khoản nợ bằng cách vay vốn ngân hàng với lãi suất 12%/năm; tăng vốn cổ phần bằng cách phát hành cổ phần ưu đãi và cổ phần thường. Công ty thanh toán cổ tức ưu đãi cho cổ đông là 1.800 đồng/cổ phiếu/năm, giá bán cổ phiếu ưu đãi thực thu về là 30.000 đồng/cổ phiếu. Giá phát hành cổ phiếu thường với là 23.700 đồng/cổ phiếu, mức cổ tức hiện nay là 1.200 đồng/cổ phiếu/năm, mức tăng trưởng cổ tức là 8.5%/năm. Cơ cấu vốn mục tiêu của công ty ABC là 45% nợ phải trả, 2% vốn cổ phần ưu đãi và 53% vốn cổ phần thường.
Yêu cầu: Tính chi phí sử dụng vốn bình quân theo cơ cấu vốn mục tiêu của công ty ABC? Biết rằng thuế suất thuế TNDN là 20%.
Ta có: re = 1.200.(1+8.5%) / 23.700 + 8.5% = 13,99%; rf = 1.800/30.000 = 6%
WACC = (53% x 13,99%) + (45% x 6%) + [2% x 12% x (1-20%)] = 10,307%.
Như vậy, để được sử dụng 100 đồng vốn kinh doanh trong một năm, công ty A sẽ phải bỏ ra 10,307 đồng chi phí.

Ví dụ 2:
Sau một thời gian, do tốc độ phát triển của công ty ABC rất nhanh, vốn hiện có không đủ để đáp ứng nhu cầu vốn của ABC nên công ty quyết định phát hành thêm cổ phiếu mới để tăng vốn. Chi phí phát hành cổ phiếu mới là 12%. Giá cổ phiếu thường không thay đổi. Vậy, chi phí sử dụng vốn bình quân của ABC sau khi phát hành thêm cổ phiếu mới là bao nhiêu?
Vì kết cấu nguồn vốn trên được xem là tối ưu nên nếu công ty muốn phát hành thêm cổ phiếu mới để bổ sung thêm vốn thì công ty sẽ phải tính lại WACC theo kết cấu vốn đó. Ta có:
P0 = P’0 (1-e) = 23.700 (1-12%) = 20.856 đồng.
rem = D1 / P0 + g = 1.200.(1+8.5%) / 20.856 + 8.5% = 14,74%
WACC = (53% x 14,74%) + (45% x 6%) + [2% x 12% x (1-20%)] = 10,704%
Như vậy, sau khi phát hành thêm cổ phiếu mới, để được sử dụng 100 đồng vốn kinh doanh trong một năm công ty sẽ phải bỏ ra 10,704 đồng chi phí.
IV. Tổng kết
Trên đây là những thông tin về WACC là gì ? cách tính WACC và áp dụng như thế nào? Mà Ohmoney gửi đến mọi người. Hi vọng sẽ đem đến các bạn nguồn kiến thức bổ ích để phục vụ cho việc tìm kiếm thông tin về chứng khoán này nhé!